Trịnh Thiếu Thu - Adam Cheng

Trịnh Thiếu Thu - Adam Cheng - 郑少秋



-Tên Tiếng Quảng: Cheng Siu Chow 郑少秋
-Tên Phổ Thông: Zheng Shao Qiu
-Tên Tiếng Anh: Adam Cheng
-Tên Tiếng Việt : Trịnh Thiếu Thu
-Nơi sinh: Quảng Châu - Trung Quốc
-Nơi ở: Leighton Hill
-Ngày sinh –Âm Lịch : 4/2/1947
-Dương Lịch: 24/2/1947
-Chinese Horoscope: Pig
-Western Horoscope: Pisces
-Nhóm máu: AB
-Cha: Mất khi Adam 20 tuổi
-Mẹ: Mất khi Adam đóng phim Càn Long ở TQ
-Cha ruột:Mất năm 2006
-Anh em : có 2 em gái & 1 em trai
-Vợ hiện tại : Eve Quan Tinh Hoa
-Ngày kỷ niệm: 17/8/1989
-Con : Trịnh Hân Nghi , Trịnh Ân Nghi , Trịnh Vịnh Ân , Trịnh Vịnh Hy
-Hãng đĩa hiện nay : Crown and Kingston
-Chiều cao: 1m 82
-Cân nặng : 68 kg
-Điểm thu hút nhất : đôi mắt có điện & nụ cười duyên dáng
-Thể thao : võ thuật,bơi lội , cưỡi ngựa, and
-Sở thích : diễn xuất , ca hát
-Quảng cáo: Adidas
-Món ăn yêu thích : Trung Quốc , đồ biển, steamed fish
-Món không thích : thịt bò , nguội & đồ sống
-Trang phục : Adam có kiểu dáng riêng khác nhau
-Tôn giáo: đạo Phật
-Màu sắc yêu thích: đen , trắng , xanh dương , nâu , màu mơ
-Xe hơi : hiện có 4 chiếc xe hơi - 2 chiếc Mer-Benzs & 2 Vans
-Nhãn hiệu quần áo : Versace and Adidas
-Tính cách tiêu biểu : sáng suốt, uy tín , thông minh, rộng lượng , vị tha, lịch thiệp, am hiểu, , dễ tổn thương, đa cảm, lãng mạn, có sức thuyết phục ...
-Ca khúc yêu thích : Sở Lưu Hương 1979 , Luân Lưu Chuyển , Bất Liễu Tình
-Diễn viên yêu thích: Allan Delon and Robert De Niro
-Vai diễn xem nhiều nhất : A Parkinson patience played by De Niro trong phim Wakening
-Số lượng anbum đã phát hành: 40+
-Vở kịch yêu thích nhất : Cerano De Bergerac ( from a French movie)
-Kỷ niệm trong nghề : Thư Kiếm Ân Cừu Lục bởi vì Adam đóng đến 3 vai khác nhau .
-Ca khúc - Sở Lưu Hương '79 khiến cho Adam kiếm được nhiều tiền .

Ngay từ lúc còn nhỏ, Trịnh Thiếu Thu đã mang trong lòng một mơ ước là được trở thành diễn viên. Sau này khi lớn lên, Trịnh Thiếu Thu đã quyết tâm thực hiện mơ ước của mình thi tuyển vào khóa đào tạo diễn viên của hãng Shaw Brothers (Thiệu Thị).:image1: Lúc đó gia đình anh khá nghèo, cả nhà chỉ sống trong một căn phòng nhỏ. Ở Thiệu Thị khá lâu nhưng không một ai chú ý đến anh, cũng không nhận ra được tài năng diễn xuất của Trịnh Thiếu Thu. Tuy không được các đạo diễn chú ý đến nhưng Trịnh Thiếu Thu cũng không hề than vãn nửa lời vì anh xem đây là một sự thử thách của nghề nghiệp. Thù lao anh nhận được cho công việc này là 100 đôla HK mỗi ngày. Để kiếm thêm thu nhập anh nhận diễn các show đại nhạc hội và truyền hình.

Cũng trong thời gian này, anh đã gặp phải một câu chuyện khó quên trong làng giải trí và cũng là một bài học lớn của đời anh. Lần đó, Trịnh Thiếu Thu có cơ hội được diễn vai nam phụ, trong lúc rảnh rỗi, Trịnh Thiếu Thu thấy một chiếc xa bus nhỏ đậu gần đấy và có một diễn viên “ngôi sao” đang ngồi tựa trên đó. Thế là anh cũng lên xe để ngồi nghỉ thì bị “ngôi sao” ấy quát: “Anh nghĩ anh là ai mà dám ngồi ở đây?”. Mặc dù bị xúv phạm nhưng Trịnh Thiếu Thu vẫn nhã nhặn xin lỗi và xuống xe. Sự việc này đã dạy cho anh một bài học trong cái nghề được goi là minh tinh.

Trịnh Thiếu Thu rất thích diễn kịch, khi vừa bước qua lứa tuổi 20 anh đã đọat danh hiệu Nam diễn viên xuất sắc nhất trong một cuộc thi diễn kịch. Qua cuộc thi này, ông chủ của công ty điện ảnh Kin Shing nhận thấy được tài năng ở Trịnh Thiếu Thu và đã mời anh ký hợp đồng với công ty. :image2:Khởi đầu đóng các phim nói tiếng Quảng Đông, Trịnh Thiếu Thu tưởng như cơ hội đã thực sự đến với mình vì vậy anh làm việc rất chăm chỉ, mong chấm dứt được chuỗi ngày lăn lộn kiếm sống vất vả. Nhưng niềm vui ấy đã nhanh chóng bị dập tắt khi mà những lọat phim nói tiếng Phổ thông ngày càng được yêu thích và đạp đỗ phim tiếng Quảng Đông. Nhiều diễn viên tên tuổi bị thất nghiệp trong đó có cả Trịnh Thiếu Thu.

Để mưu sinh, Trịnh Thiếu Thu bắt đầu hùn vốn kinh doanh với một người bạn. Nhưng công ty thua lỗ, đúng lúc ấy cha anh lại qua đời. Bao nhiêu biến cố đến dồn dập, anh gánh vác trách nhiệm cả gia đình khi chỉ mới 20 tuổi đầu. Nhưng cũng may mắn khi Trịnh Thiếu Thu gặp Thiệu Phương Phương sau đó không lâu. Cô thường đưa hình của anh cho những người quen biết trong nghề xem và luôn miệng khen ngợi anh diễn xuất rất tốt. Cũng chính Thiệu Phương Phương là người đã đưa Trịnh Thiếu Thu đến với TVB, hãng truyền hình lớn nhất Hong Kong.

Năm 1976, Trịnh Thiếu Thu đã bước lên đỉnh vinh quang với vai diễn thành công trong bộ phim Thư Kiếm Ân Cừu Lục, hình ảnh đại hiệp của anh được khán giả yêu mến và in sâu vào trí nhớ của nhiều lớp khán giả. Sau đó là luôn thu hút khán giả xem đài. Nhưng bộ phim gây tiếng vang lớn nhất của Trịnh Thiếu Thu chính là Sở Lưu Hương của nhà văn Cổ Long. Bộ phim không chỉ ăn khách tại Hong Kong mà cả Đài Loan và nhiều quốc gia khác tại Châu Á. :image3:

Sau khi kết thúc hợp đồng với TVB, Trịnh Thiếu Thu phát triển sự nghiệp của mình bên ngòai nhưng vẫn không quên mái nhà xưa khi anh lâu lâu vẫn quay về phim trường TVB với các bộ phim như: 40 Tuổi Đời Một Mái Ấm, Thiên Địa Nam Nhi, Lọan Thế Tình Thù, Ông Bố VợÂ…cùng một bộ phim truyền hình cổ trang diễn xuất bên cạnh Uông Minh Thuyên và là một trong ba bộ phim chúc mừng sinh nhật của hãng TVB


Những film đã đóng


God of River Lok (Lạc Thần) 1975
Three Smiles (Tam Tiếu) 1976
Story of Book and Sword (Thư Kiếm Ân Cừu Lục) 1976
Kingdom and Beauty (Giang Sơn và Mỹ Nhân) 1977
The Great Vendetta (Ân Oán Tình Thù) 1977
Luk Siu Fung (Lục Tiểu Phụng) 1977
Vanity Fair (Vua Trùm) 1978
Heaven Sword & Dragon Saber (Ỷ Thiên Đồ Long Ký) 1978
One Sword (Nhất Kiếm Chấn Giang Hồ) 1978
Over the Rainbow (Thiên Hồng) 1979
Chor Lau Heung (Sở Lưu Hương ) 1979
The Odd Couples (Nhà Chàng Độc Thân) 1980
Five Easy Pieces (Luân Lưu Chuyển) 1980
Don't Look Now (Đừng Nhìn) 1980
The Misadventures of Zoo (Hoàng Đế Lưu Manh) 1981
In Love and War (Tình Loạn Ly Trong Thời Khói Lữa) 1981
The Hawk (Phi Ưng Đại Hiệp) 1981
The Switch (Người Song Diện) 1982
The Sandwiched Man (Khó Vừa Lòng Người) 1983
New Adventures of Chor Lau Heung (Sở Lưu Hương Truyền Kỳ) 1985
Legendary of Prime Minister (Gia Các Lượng) 1985
Dismayed Patriot - The Qu Yuan (Quách Nguyên) 1986
Legendary of Wong Tai Sin (Hoàng Đại Tiên) 1986
Fate Takes A Hand (Anh Hùng Đỗ Tâm Ngũ) 1987
The Final Verdict (Thù Hận) 1988
Behind Silk Curtain (Sau Chiếc Mành) 1988
Kuet Gin Wong Sing (Quyết Chiến Hoàng Thành) 1989
Storm in Shanghai (Hùng Bá Thượng Hải) 1989
Papa! We Love You (Cha Của Tôi) 1989
Happy Together (Vui Với Nhau) 1990
The Assassins (Thích Khách Liệt Truyện) 1990
Legendary Chien Lung I (Càn Long Ngoại Truyện 1) 1992
The Greed of Man (Đại Thời Đại) 1992
Legendary Chien Lung II (Càn Long Ngoại Truyện 2) 1994
Instinct (Tái Thế Phong Vân) 1994
The Legend of Chor Lau Heung (Hương Soái Truyền Kỳ) 1995
Forty Something (Tình Yêu và Sự Nghiệp) 1995
Cold Blood Warm Heart (Thiên Địa Nam Nhi) 1996
Once Upon A Time In Shanghai (Tân Máu Nhuộm Bến Thượng Hải) 1996
Legend of Yung Ching (Giang Hồ Kỳ Hiệp) 1997
Lord of Imprisonment (Thần Bộ Huyết án Bắc Quan) 1999
Qing Ming Shang He Tu (Thanh Minh) 1999
Divine Retribution (Thế Kỷ Đại Chiến) 2000
Meteor, Butterfly, Sword (Lưu Tinh Hồ Điệp Kiếm) 2001
Blade Heart (Cuộc Chiến Khốc Liệt) 2002
The Driving Power (Ông Bố Vợ ) 2003
The Quick Step of Passion (Kiếp Mê Tình) 2003
Jealousy in a Thousand Years of Romantic Love (Phong Lưu Thiên Cổ) 2003
The Conqueror's Story (Hán Sở Tranh Hùng) 2004
The Prince's Shadow (Ngự Dụng Nhàn Nhân) 2004
Bar Bender (Lý Lẻ Con Tim) 2006
Điện ảnh

The Knight of the Knights 1966
A Sweet Girl 1967
The Black Killer 1967
A Great Lover 1968
The Blossming Rose 1968
Joy to The World 1968
The Feats of Fong Sai Yuk 1968
Red Lamp Shaded in Blood 1968
Dangerous Seventeen 1968
Blue Falcon 1968
Silver Knife Scarlet Blade 1969
The Devil Warrior 1969
The House of 72 Tenants 1973
The Love Competition 1973
Everyday is Sunday 1974
The Country Bumpkin in Style 1974
Sup Sap Bup Dub 1975
Laugh In 1976
Little Shantung arrives HK 1975
Frigidity 1975
Moon and Stars 1975
Fantasy Mission Force 1984
The Sword 1980
Cat Versus Rat 1982
Zu: Warriors of the Magic Mountains (Huyết Sử Thục Sơn) 1983
Shaolin vs Wutang 1983 (Thiếu Lâm & Võ Đang)
Last Night's Light (ĐạI Đô Hội) 1983
The Denouncement of Chor Lau Heung 1983
General Invincible 1984
Lover Beware 1984
Gunmen 1988
Profiles of Pleasure1988
Seven Warriors 1989
Path of Glory 1989
Painted Skin 1993 (âm Dương Pháp Vương)
Fong Sai Yuk 1993 (Phương Thế Ngọc Cứu Cha)
Fong Sai Yuk 2 1993 (Phương Thế Ngọc Cứu Mẹ)
Shaolin Popey 2: Messy Temple 1994 (Thiếu Lâm Tiểu Tử)
Drunken Master 3 (Tuý Quyền 3) 1994

0 nhận xét:

Đăng nhận xét