Châu Tinh Trì - Stephen Chow - 周星驰
Tên tiếng Anh : Stephen Chow
Sinh ngày :22/6/1962
Nghề nghiệp : đạo diễn và diễn viên Hồng Kông rất được ca ngợi,
Cùng sự tinh thông bậc thầy trong lĩnh vực hài của anh dẫn đến giới truyền thông HK đã gán cho anh cái tên “king of comedy” (vua hài kịch).
Những films đã đóng:
Sinh ngày :22/6/1962
Nghề nghiệp : đạo diễn và diễn viên Hồng Kông rất được ca ngợi,
Cùng sự tinh thông bậc thầy trong lĩnh vực hài của anh dẫn đến giới truyền thông HK đã gán cho anh cái tên “king of comedy” (vua hài kịch).
Những films đã đóng:
•Kung Fu Hustle 2 (2006) (đã công bố)
•Kung Fu Hustle (2004)
•Shaolin Soccer (2001)
•The Tricky Master (1999)
•Gorgeous (1999)
•King of Comedy (1999)
•The Lucky Guy (1998)
•Lawyer Lawyer (1997)
•'97 All's Well, Ends Well (1997)
•God of Cookery (1996)
•Forbidden City Cop (1996)
•Sixty Million Dollar Man (1995)
•Out of the Dark (1995)
•A Chinese Odyssey Part Two - Cinderella (1995)
•A Chinese Odyssey Part One - Pandora's Box (1995)
•From Beijing with Love (1994)
•Hail the Judge (1994)
•Love on Delivery (1994)
•The Mad Monk (1993)
•Flirting Scholar (1993)
•My Hero 2 (1993) (cameo)
•Fight Back to School III (1993)
•King of Beggars (1992)
•Royal Tramp II (1992)
•Royal Tramp (1992)
•Justice, My Foot (1992)
•Fight Back to School II (1992)
•All's Well, Ends Well (1992)
•Fist of Fury 1991 II (1992)
•The Banquet (1991)
•Magnificent Scoundrels (1991)
•God of Gamblers Part III Back to Shanghai (1991)
•Fight Back to School (1991)
•The Gods Must Be Crazy III (Crazy Safari) (1991) (kể chuyện)
•Fist of Fury 1991 (1991)
•The Top Bet (1991)
•Legend of the Dragon (1991)
•Tricky Brains (1991)
•God of Gamblers II (1990)
•Triad Story (1990)
•When Fortune Smiles (1990)
•All for the Winner (1990)
•Look Out, Officer! (1990)
•Sleazy Dizzy (1990)
•Curry and Pepper (1990)
•The Unmatchable Match (1990)
•Lung Fung Restaurant (1990)
•My Hero (1990)
•Love Is Love (1990)
•Thunder Cops II (1989)
•Tragic Heroes (1989)
•Dragon Fight (1989)
•Faithfully Yours (1988)
•Final Justice (1988)
•Kung Fu Hustle (2004)
•Shaolin Soccer (2001)
•The Tricky Master (1999)
•Gorgeous (1999)
•King of Comedy (1999)
•The Lucky Guy (1998)
•Lawyer Lawyer (1997)
•'97 All's Well, Ends Well (1997)
•God of Cookery (1996)
•Forbidden City Cop (1996)
•Sixty Million Dollar Man (1995)
•Out of the Dark (1995)
•A Chinese Odyssey Part Two - Cinderella (1995)
•A Chinese Odyssey Part One - Pandora's Box (1995)
•From Beijing with Love (1994)
•Hail the Judge (1994)
•Love on Delivery (1994)
•The Mad Monk (1993)
•Flirting Scholar (1993)
•My Hero 2 (1993) (cameo)
•Fight Back to School III (1993)
•King of Beggars (1992)
•Royal Tramp II (1992)
•Royal Tramp (1992)
•Justice, My Foot (1992)
•Fight Back to School II (1992)
•All's Well, Ends Well (1992)
•Fist of Fury 1991 II (1992)
•The Banquet (1991)
•Magnificent Scoundrels (1991)
•God of Gamblers Part III Back to Shanghai (1991)
•Fight Back to School (1991)
•The Gods Must Be Crazy III (Crazy Safari) (1991) (kể chuyện)
•Fist of Fury 1991 (1991)
•The Top Bet (1991)
•Legend of the Dragon (1991)
•Tricky Brains (1991)
•God of Gamblers II (1990)
•Triad Story (1990)
•When Fortune Smiles (1990)
•All for the Winner (1990)
•Look Out, Officer! (1990)
•Sleazy Dizzy (1990)
•Curry and Pepper (1990)
•The Unmatchable Match (1990)
•Lung Fung Restaurant (1990)
•My Hero (1990)
•Love Is Love (1990)
•Thunder Cops II (1989)
•Tragic Heroes (1989)
•Dragon Fight (1989)
•Faithfully Yours (1988)
•Final Justice (1988)
Châu học diễn ở trường Shaw Brothers TVB, làm người dẫn chương trình cho một chương trình thiếu nhi nổi tiếng ở HK, 430 Shuttle, trong vai một nhân vật tên "Black and White Vampire". Sự nghiệp điện ảnh của anh khởi đầu không có gì nổi bật, và phần lớn thời gian ban đầu anh chỉ là một diễn viên tạm thời. Sau đó Châu Tinh Trì bắt đầu tập trung hơn vào các vai diễn hài trên phim, và thành công của anh khi vào vai Jeff Lau trong bộ phim All For The Winner (1990) đã đẩy anh lên vị trí độc nhất của thể loại phim hài.
Bộ phim tiếp theo của anh được thực hiện sau thành công này, anh đã thể hiện phong cách hài hước riêng biệt của mình mà người ta gọi là mo lei tau (nôm na là sự ngông cuồng) dẫn đến thói quen thường xuyên sử dụng các lối nói trại và double entendres (xin lỗi, mình không hỉu) bằng từ lóng tiếng Quảng Đông. Anh cũng chứng tỏ tài ứng khẩu của mình, thêm ý kiến với đạo diễn về những câu nói đùa để làm nổi bật tính hài hước, dẫn đến việc kịch bản phim thường phải được viết lại. Năm 1994 anh đã viết kịch bản và đạo diễn một số bộ phim của riêng mình.
Những bộ phim thường đi theo một kiểu tương tự nhau : phác họa nên hình ảnh một người có nhiều khiếm khuyết tự đánh bại những khuyết điểm của mình và vươn lên hoặc một kẻ hoàn hảo hợm hĩnh nhưng lại luồn cúi khúm núm và bị một bài học. Fight Back to School (1991), From Beijing With Love (1994) and God of Cookery (1996) là những ví dụ tiêu biểu. Có một số bộ phim lấy bối cảnh xã hội cũ nhưng vẫn có chung phong cách hài đương thời, như Justice, My Foot (審死官) (1992) và Flirting Scholar (1993).
Đôi khi những phim của Châu đã thoát khỏi khuôn khổ này : một trong những phim nghiêm túc hơn của anh là A Chinese Odyssey (1994), cải biên dựa trên câu chuyện kinh điển Tây Du Ký của Trung Quốc. Mặc dù bản chất của phim vẫn là hài, nhưng Châu đã có khả năng biến nhân vật của mình trở nên nghiêm túc hơn những bộ phim thường lệ. Các rạp bán vé hốt bạc ở Hồng Kông và bộ phim tiếp tục ăn khách tại Trung Quốc.
Bộ phim tiếp theo của anh được thực hiện sau thành công này, anh đã thể hiện phong cách hài hước riêng biệt của mình mà người ta gọi là mo lei tau (nôm na là sự ngông cuồng) dẫn đến thói quen thường xuyên sử dụng các lối nói trại và double entendres (xin lỗi, mình không hỉu) bằng từ lóng tiếng Quảng Đông. Anh cũng chứng tỏ tài ứng khẩu của mình, thêm ý kiến với đạo diễn về những câu nói đùa để làm nổi bật tính hài hước, dẫn đến việc kịch bản phim thường phải được viết lại. Năm 1994 anh đã viết kịch bản và đạo diễn một số bộ phim của riêng mình.
Những bộ phim thường đi theo một kiểu tương tự nhau : phác họa nên hình ảnh một người có nhiều khiếm khuyết tự đánh bại những khuyết điểm của mình và vươn lên hoặc một kẻ hoàn hảo hợm hĩnh nhưng lại luồn cúi khúm núm và bị một bài học. Fight Back to School (1991), From Beijing With Love (1994) and God of Cookery (1996) là những ví dụ tiêu biểu. Có một số bộ phim lấy bối cảnh xã hội cũ nhưng vẫn có chung phong cách hài đương thời, như Justice, My Foot (審死官) (1992) và Flirting Scholar (1993).
Đôi khi những phim của Châu đã thoát khỏi khuôn khổ này : một trong những phim nghiêm túc hơn của anh là A Chinese Odyssey (1994), cải biên dựa trên câu chuyện kinh điển Tây Du Ký của Trung Quốc. Mặc dù bản chất của phim vẫn là hài, nhưng Châu đã có khả năng biến nhân vật của mình trở nên nghiêm túc hơn những bộ phim thường lệ. Các rạp bán vé hốt bạc ở Hồng Kông và bộ phim tiếp tục ăn khách tại Trung Quốc.
Những bộ phim gần đây của anh tập trung hơn vào các pha hành động hài và những cảnh hiệu ứng đặc biệt thay vì sử dụng ngôn ngữ gây cười, điều này nhằm thu hút một phạm vi khán giả rộng hơn trên thế giới. Anh đã đến với các khán giả phương Tây bằng bộ phim Shaolin Soccer (2001) do chính anh đạo diễn và được sử dụng rất nhiều kỹ thuật CGI (Computer Generated Imagery). Kung Fu Hustle (2004) cũng do Châu đạo diễn và vào tháng 2 năm 2005 đã vượt qua Shaolin Soccer để trở thành bộ phim có doanh thu tổng cộng cao nhất tại nội địa Hồng Kông.
Tháng 6 năm 2006, có tin đồn rằng Châu sẽ quay bộ phim mới nhất của mình vào tháng 7 năm 2006 tại cảng Ningbo phía Đông Trung Quốc. Tin đồn càng lớn hơn về một bộ phim Trung Quốc kinh phí 100 triệu nhân dân tệ (US$13 million; euro10.2 million), nội dung tin đồn xoay quanh việc Châu vào vai một phi hành gia tình cờ đáp xuống một hành tinh xa lạ và giúp đỡ một nhóm bạn trẻ ngoài hành tinh.
Bộ phim này sẽ giới thiệu một diễn viên mới chưa tên tuổi Zhang Yuyi – đây sẽ tiếp tục truyền thống phát hiện ra nữ diễn viên mới của Châu, các diễn viên đã từng thành công lớn trong sự nghiệp điện ảnh và ca nhạc của mình. "Chow's Cuties" (mình tạm dịch là Những cô gái của Châu), những người từng nổi tiếng khi tham gia diễn trong các bộ phim của Châu gồm có cả những diễn viên rường cột hiện nay của màn ảnh Trung Quốc như Gigi Leung, Karen Mok (Mạc Văn Úy), Cecilia Cheung (Trương Bá Chi), Vicki Zhao Wei (Triệu Vi), Eva Huang Shengyi (Huỳnh Thánh Y), Cheung Man (Trương Mẫn), Christy Chung (Chung Lệ Đề) và Michelle Reis.
Một số điều thú vị về Châu Tinh Trì
Tháng 6 năm 2006, có tin đồn rằng Châu sẽ quay bộ phim mới nhất của mình vào tháng 7 năm 2006 tại cảng Ningbo phía Đông Trung Quốc. Tin đồn càng lớn hơn về một bộ phim Trung Quốc kinh phí 100 triệu nhân dân tệ (US$13 million; euro10.2 million), nội dung tin đồn xoay quanh việc Châu vào vai một phi hành gia tình cờ đáp xuống một hành tinh xa lạ và giúp đỡ một nhóm bạn trẻ ngoài hành tinh.
Bộ phim này sẽ giới thiệu một diễn viên mới chưa tên tuổi Zhang Yuyi – đây sẽ tiếp tục truyền thống phát hiện ra nữ diễn viên mới của Châu, các diễn viên đã từng thành công lớn trong sự nghiệp điện ảnh và ca nhạc của mình. "Chow's Cuties" (mình tạm dịch là Những cô gái của Châu), những người từng nổi tiếng khi tham gia diễn trong các bộ phim của Châu gồm có cả những diễn viên rường cột hiện nay của màn ảnh Trung Quốc như Gigi Leung, Karen Mok (Mạc Văn Úy), Cecilia Cheung (Trương Bá Chi), Vicki Zhao Wei (Triệu Vi), Eva Huang Shengyi (Huỳnh Thánh Y), Cheung Man (Trương Mẫn), Christy Chung (Chung Lệ Đề) và Michelle Reis.
Một số điều thú vị về Châu Tinh Trì
– Mỗi một bộ phim mà Châu Tinh Trì sản xuất và tham gia diễn đều có một nhân vật tên Sing (星) (A Tinh). Sing là tên lót của anh, có nghĩa là star. Đôi khi một trong các nhân vật còn có cả tên Chow Sing (Châu Tinh).
– Châu học võ trên tivi khi còn nhỏ vì cha mẹ anh không có tiền để cho anh học. Anh rất thích xem những bài học kungfu.
– Thường có một vai diễn nhỏ là một kẻ mày râu mặc quần áo và đeo trang sức phụ nữ xuất hiện trong phim của anh, và vai diễn này hầu hết được thể hiện bởi Kin-yan Lee, một người bạn của Châu.
– Châu là một big fan của Bruce Lee (Lý Tiểu Long), và các phim của anh thường có một số ám chỉ về cố diễn viên này.
– Châu đã từng một thời là người đứng đầu fan club của Bruce Lee ở Hồng Kông và có cả tượng của Lee nữa.
– Châu học Wing Chun khi còn trẻ, đây là một dạng (offshoot) của Kungfu Thiếu lâm.
– Châu thường cộng tác với Lee Lik-chee (李力持) và Vincent Kok (谷德昭), đều là diễn viên và đạo diễn, khi anh còn ở giai đoạn đầu trong sự nghiệp của mình.
– Châu học võ trên tivi khi còn nhỏ vì cha mẹ anh không có tiền để cho anh học. Anh rất thích xem những bài học kungfu.
– Thường có một vai diễn nhỏ là một kẻ mày râu mặc quần áo và đeo trang sức phụ nữ xuất hiện trong phim của anh, và vai diễn này hầu hết được thể hiện bởi Kin-yan Lee, một người bạn của Châu.
– Châu là một big fan của Bruce Lee (Lý Tiểu Long), và các phim của anh thường có một số ám chỉ về cố diễn viên này.
– Châu đã từng một thời là người đứng đầu fan club của Bruce Lee ở Hồng Kông và có cả tượng của Lee nữa.
– Châu học Wing Chun khi còn trẻ, đây là một dạng (offshoot) của Kungfu Thiếu lâm.
– Châu thường cộng tác với Lee Lik-chee (李力持) và Vincent Kok (谷德昭), đều là diễn viên và đạo diễn, khi anh còn ở giai đoạn đầu trong sự nghiệp của mình.
Những giải thưởng của Châu Tinh Trì :
Awards:
2002 - Best Actor Award (Annual Hong Kong Film Awards) for Shaolin Soccer
1999 - Jade Outstanding Achievement Award
1996 - Film Of Merit (Hong Kong Film Critics Society Awards) for Forbidden City Cop
1995 - Best Actor (Hong Kong Film Critics Society Awards) for A Chinese Odyssey
1995 - Film Of Merit (Hong Kong Film Critics Society Awards) for A Chinese Odyssey
1992 - Best actor award (The Pacific Film Festival) for Justice My Foot
1988 - Best Supporting Actor (25th Taiwan film awards) for Final Justice
Nominations:
1995 - Best Actor (Annual Hong Kong Film Awards) for Chinese Odyssey Part 2
1995 - Best Movie (Annual Golden Bauhinia Award) for A Chinese Odyssey Part 2
1995 - Best Actor (Hong Kong Film Critics Society Awards) for A Chinese Odyssey Part 2
1995 - Best Creativity (The Annual Golden Bauhinia Award) for Out of Dark :image4:
1994 - Best Actor (Annual Hong Kong Film Awards) for From Beijing With Love
1992 - Best Actor (Annual Hong Kong Film Awards) for Justice My Foot
1991 - Best Actor (Annual Hong Kong Film Awards) for Fight Back to School
1990 - Best Actor (Annual Hong Kong Film Awards) for All For The Winner
1988 - Best Supporting Actor (Annual Hong Kong Film Awards) for Final Justice
1988 - Best New Actor (Annual Hong Kong Film Awards) for Final Justice
2002 - Best Actor Award (Annual Hong Kong Film Awards) for Shaolin Soccer
1999 - Jade Outstanding Achievement Award
1996 - Film Of Merit (Hong Kong Film Critics Society Awards) for Forbidden City Cop
1995 - Best Actor (Hong Kong Film Critics Society Awards) for A Chinese Odyssey
1995 - Film Of Merit (Hong Kong Film Critics Society Awards) for A Chinese Odyssey
1992 - Best actor award (The Pacific Film Festival) for Justice My Foot
1988 - Best Supporting Actor (25th Taiwan film awards) for Final Justice
Nominations:
1995 - Best Actor (Annual Hong Kong Film Awards) for Chinese Odyssey Part 2
1995 - Best Movie (Annual Golden Bauhinia Award) for A Chinese Odyssey Part 2
1995 - Best Actor (Hong Kong Film Critics Society Awards) for A Chinese Odyssey Part 2
1995 - Best Creativity (The Annual Golden Bauhinia Award) for Out of Dark :image4:
1994 - Best Actor (Annual Hong Kong Film Awards) for From Beijing With Love
1992 - Best Actor (Annual Hong Kong Film Awards) for Justice My Foot
1991 - Best Actor (Annual Hong Kong Film Awards) for Fight Back to School
1990 - Best Actor (Annual Hong Kong Film Awards) for All For The Winner
1988 - Best Supporting Actor (Annual Hong Kong Film Awards) for Final Justice
1988 - Best New Actor (Annual Hong Kong Film Awards) for Final Justice
0 nhận xét:
Đăng nhận xét